Sử dụng dạng 「Vて」 để nối những hành động xảy ra theo thứ tự, trình tự thời gian. Thời của động từ được chia ở động từ cuối cùng.
がっこうは 八時半に はじまって、四時に おわります。
Trường học bắt đầu lúc 8:30 và kết thúc lúc 16:00.
あしたは 十時ごろ ホテルを でて、かいものを して、駅まで 行きましょう。
Ngày mai khoảng 10 giờ, mình rời khách sạn, sau đó đi mua đồ, rồi đi ra ga nhé.
いもうとは きょねん ちゅうがっこうを でて、こうとうがっこうに 入りました。
Em gái tôi năm ngoái tốt nghiệp trung học cơ sở và đã vào phổ thông trung học rồi.
Tuy nhiên nếu những động từ không chịu chi phối bởi trình tự thời gian thì vị trí các từ trong câu có thể hoán đổi cho nhau.
一階には 銀行が あって、二階には 本屋が あります。
Tầng một có ngân hàng và tầng hai có hiệu sách.
二階には 本屋が あって、一階には 銀行が あります。
Tầng hai có hiệu sách và tầng một có ngân hàng.