Có một số động từ bắt buộc phải dùng trợ từ 「と」 (cùng, với) để nói về sự kết hợp giữa N và N khi tiến hành một hành động nào đó. Chẳng hạn như 「ともだちに なります」 (Trở thành bè bạn), 「しあいを します」 (Thi đấu), 「せんそうを します」 (Chiến tranh), 「けっこん します」 (Kết hôn), 「わかれます」 (Chia tay), v.v...
わたしは マリアさんと ともだちに なりました。
Tôi và Maria trở thành bè bạn.
わたしは 四月に かぞくと わかれました。
Tôi chia tay gia đình vào tháng tư.
Khi nói về sự khác nhau(ちがいます)hoặc giống nhau(おなじです)giữa người hoặc vật nào đó thì cũng sử dụng trợ từ 「と」. (Nと ちがいますvà Nと おなじです).
日本の りょうりは フィリピンの りょうりと ちがいます。
Món ăn Nhật và món ăn Philipin khác nhau.
この しゃしんは その しゃしんと おなじです。
Bức ảnh này và bức ảnh đó giống nhau.