「上手」 (giỏi) và 「下手」 (kém) đều là tính từ đuôi 「な」 (Aな). Trường hợp chúng làm chức năng bổ nghĩa cho danh từ thì đứng trước danh từ đó, qua 「な」.
ジョンさんは ダンスが 上手です。
John nhảy giỏi.
わたしは てがみを 書くことが 下手です。
Tôi viết thư tồi.
小林さんの 上手な 外国語は 中国語です。
Tiếng nước ngoài mà Kobayashi giỏi là tiếng Trung.