Từ nghi vấn cuối câu 「~のですか」 thường được sử dụng đối với những hiện tượng mà người hỏi cho là khác thường và rất muốn xác nhận nguyên nhân, lý do của hiện tượng đó. Cho nên thường kết hợp với từ nghi vấn 「どうして」 hoặc 「なぜ」 ở đầu câu. Nếu câu trần thuật sử dụng 「~のです」 ở cuối câu thì biểu thị thái độ, tâm tình của người nói muốn giải thích điều gì đó bị người khác thắc mắc... Trước 「~のです」, riêng đối với dạng khẳng định ở thời hiện tại của N và 「Aな」 sẽ trở thành 「Aな/ Nなのです」.
A: どうか したのですか。
Có chuyện gì xảy ra với cậu thế?
B: きっぷが ないのです。
Tớ không tìm thấy vé đâu cả.
A: マナさんは どうか したのですか。
Mana sao thế nhỉ?
B: おなかが いたいと 言って ねて います。
Cậu ấy nói bị đau bụng và nằm nghỉ.
A: きれいな ようふくを 着て いますね。どこかへ 行くのですか。
Cậu mặc đồ diện thế! Định đi đâu hả?
B: これから パーティーへ 行くのです。
Ừ, tớ đang định đi dự tiệc.
A: あまり おかしを 食べませんね。きらいなのですか。
Cậu không ăn bánh mấy nhỉ, không thích à?
B: いいえ、きらいなのでは ありません。はが いたいのです。
Không, không phải vậy, mà tớ bị đau răng.
A: マナさんは 元気が ありませんね。病気なのですか。
Mana có vẻ không khỏe nhỉ, cậu bị ốm à?
B: いいえ、病気なのでは ありません。テストが できなかったのです。
Không phải bị ốm, tại tớ không làm được bài kiểm tra.
Anh/chị bị làm sao?
Tôi bị chóng mặt.