「V1 dic. 時」 biểu thị khởi điểm của động tác đó. Về mặt thứ tự thì V2 xảy ra trước, V1 được tiến hành sau. 「V1 た 時」 biểu thị ý nghĩa thời điểm kết thúc của động tác đó. Về mặt thứ tự thì sau khi V1 xảy ra, V2 mới được tiến hành.
ビザを とる時、大使館に 行かなければ なりません。
Khi làm thủ tục xin visa, phải đến đại sứ quán.
駅を 出る時、駅員に きっぷを わたします。
Khi ra khỏi ga, phải đưa vé cho nhân viên nhà ga.
よる、人と 会った時、「こんばんは。」と あいさつを します。
Buổi tối khi gặp ai đó thì chào là "Konbanwa".
Lưu ý chủ ngữ phụ trong câu kết nối dạng này dùng trợ từ 「が」, với cấu trúc 「N1が V1 時、N2は V2」.
わたしが 入院する時、母は とても 心配しました。
Khi tôi nhập viện, mẹ tôi rất lo lắng.
わたしが 元気に なった時、母は 安心しました。
Khi tôi trở nên khỏe mạnh, mẹ tôi rất an tâm.