Mẫu câu này mang hai nét nghĩa. Một là biểu thị một hành động nào đó đã hoàn thành tuyệt đối. Hai là biểu thị sự nuối tiếc, băn khoăn vì đã trót làm một việc gì đó mà mình không muốn. Ở nghĩa thứ hai thường sử dụng động từ vô ý chí như 「忘れる」 (quên), 「まよう」 (lạc, chưa định hướng được), 「こわれる」 (đổ vỡ), 「ぬすまれる」 (bị lấy cắp), v.v...
論文を全部書いてしまいました。
Tôi đã viết xong luận văn.
あしたこの本を読んでしまうつもりです。
Tôi dự định ngày mai sẽ đọc hết cuốn sách này.
忘れ物をしてしまいました。
Tôi (sơ ý) để quên đồ mất rồi.
道にまよってしまいました。
Tôi đã bị lạc đường (mất rồi).