Động từ dạng 「おうの形」, biểu thị ý chí của người nói 「Vう/ようと思っています」 biểu thị ý chí, mong muốn, dự định nào đó đã có từ trước đó và vẫn đang tiếp diễn. Còn 「Vう/ようと思います」 thì biểu thị ý chí trong thời điểm đó, ở chỗ đó. Lưu ý chỉ có những động từ mang nghĩa ý chí thì mới sử dụng được ở dạng ý chí. Còn những động từ khác như 「ある」 (có), 「おちる」 (rơi, rụng), 「生まれる」 (được sinh ra), 「できる」 (được hoàn thiện) thì không sử dụng được dạng này.
あした母にこくさい電話をかけようと思っています。
Tôi đang định mai sẽ sử dụng điện thoại quốc tế để gọi cho mẹ tôi.
わたしは通訳になろうとは思っていません。
Tôi không định sẽ trở thành phiên dịch.
Lưu ý: 「Vう/ようと思っています」 và 「つもりです」 nhiều khi được sử dụng trong cùng một tình huống, tuy nhiên 「つもりです」 thường nhấn mạnh hơn đến dự định cụ thể, rõ ràng.
「つもりです」 và 「Vう/ようと思っています」 trong nhiều trường hợp được dùng trong các tình huống tương đối giống nhau. Tuy nhiên, 「つもりです」 được dùng khi nói về những dự định chắc chắn hơn.
5だんどうし / consonant-root verbs / -u verbs | |||
|
|||
1だんどうし / vowel-root verbs / ru-verbs | |||
|
|||
ふきそくどうし / irregular verbs | |||
|