Dạng thức 「まだ Vていません」 biểu thị ý nghĩa một động tác nào đó được mong đợi thực hiện nhưng đến thời điểm phát ngôn vẫn chưa được thực hiện hoặc chưa hoàn thành. Có thể hiểu là “Vẫn chưa...”. Mặt khác 「まだ Vません」 trong trường hợp đi với động từ ý chí thì được hiểu là cho đến thời điểm đó, người đó vẫn chưa có ý định thực hiện hành động đó. Và để hỏi về điều đó, dùng câu hỏi 「もう Vましたか」 (Đã thực hiện V chưa?).
A: マナさんは もう 来ましたか。
Mana đã đến chưa?
B: いいえ、まだ 来て いません。
Chưa, vẫn chưa đến.
A: にもつは もう 送りましたか。
Hành lý thì cậu đã gửi chưa?
B: いいえ、まだ 送って いません。
Chưa, vẫn chưa gửi.
Lesson 7-1「しごとは まだ おわりません。」
Chưa, chưa xong.
Lesson 7-1「(むずかしいから) この 本は まだ よみません。」
Tôi chưa đọc cuốn sách này (vì khó).